Sau sinh, cơ thể người phụ nữ sẽ phải đối mặt với những sự thay đổi đáng kể. Sự ra đời của một đứa trẻ vừa là niềm hạnh phúc to lớn của cả gia đình, nhưng đồng thời có những ảnh hưởng nhất định đối với thể chất của người mẹ, nhất là những căn bệnh hậu sản sau sinh. Vậy cùng tìm hiểu thêm về những chứng bệnh này để luôn được an tâm về sức khỏe sau thai kỳ.

Cách nhận biết và điều trị những biến chứng hậu sản thường gặp

1. Băng huyết sau sinh

Băng huyết sau sinh (có nguy cơ cao nhất trong vòng 24 giờ sau sinh) là tai biến sản khoa thường gặp, là nguyên nhân chính gây tử vong ở sản phụ.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng băng huyết sau sinh như:

  • Cơ tử cung yếu do đẻ nhiều lần.
  • Sản phụ có tiền sử sảy, nạo hay hút thai nhiều lần.
  • Sản phụ đẻ nhanh, đặc biệt là ở tư thế đứng.
  • Tử cung có sẹo mổ, u xơ tử cung, tử cung bị căng giãn quá mức do đa thai, đa ối, thai to, tử cung bị dị dạng.
  • Sót nhau trong buồng tử cung.
  • Chuyển dạ kéo dài, nhiễm khuẩn ối.
  • Do dây nhau ngắn cuốn cổ nhiều vòng, hoặc do hộ sinh lấy nhau không đúng cách.
  • Đỡ đẻ không đúng cách, cổ tử cung chưa mở hết sản phụ đã rặn.
  • Sau đẻ non, đẻ thai lưu.
  • Băng huyết còn có thể xảy ra khi cơ thể của sản phụ bị suy nhược, hay thiếu máu, cao huyết áp, nhiễm độc thai nghén.

Triệu chứng chung của băng huyết sau sinh là chảy máu nhiều sau khi đẻ thai và sổ nhau. Khi sản phụ mất máu quá nhiều có thể bị choáng váng, mạch nhanh, huyết áp hạ, tay chân lạnh, vã mồ hôi,… Tùy vào từng nguyên nhân dẫn đến tình trạng băng huyết mà có thêm những triệu chứng đặc trưng khác. Tóm lại, băng huyết là căn bệnh hậu sản sau sinh rất nguy hiểm. Sản phụ cần thông báo ngay cho các bác sĩ khi gặp những triệu chứng trên. Các bác sĩ cần chuẩn bị những biện pháp can thiệp kịp thời cho từng trường hợp.

2. Nhiễm khuẩn hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản là một tai biến sản khoa xảy ra ở sản phụ sau khi sinh, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và có thể là cả tính mạng của sản phụ. Một số loại vi khuẩn có thể gây nên tình trạng nhiễm khuẩn hậu sản như tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, E. Coli và một số loại vi khuẩn kỵ khí như Clostridium, Bacteroides. Vi khuẩn có thể từ chính cơ thể sản phụ, những người xung quanh, dụng cụ đỡ đẻ, thủ thuật mổ lấy thai…

Nhiễm khuẩn hậu sản có thể xuất phát từ âm đạo qua cổ tử cung, qua vòi tử cung rồi vào phúc mạc. Ngoài ra, vi khuẩn còn có thể xâm nhập qua chỗ nhau bám vào máu gây nhiễm trùng máu.

Một số yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn có thể kể đến như dinh dưỡng kém, thiếu máu, nhiễm độc thai nghén, ối vỡ non, chuyển dạ kéo dài, ứ sản dịch, trước đó đã từng bị viêm âm đạo, viêm cổ tử cung,… Triệu chứng của nhiễm khuẩn hậu sản thường là sốt trên 38 độ C, mệt mỏi, đau sưng mủ tại chỗ viêm, sản dịch hôi. Trong trường hợp nhiễm khuẩn hậu sản nặng, sản phụ có thể sốt cao, rét run, hạ huyết áp.

Có nhiều hình thái của bệnh nhiễm khuẩn hậu sản thường gặp như:

Nhiễm khuẩn tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo: nguyên nhân thường là do vết khâu tầng sinh môn không đảm bảo vô trùng, khâu không đúng kỹ thuật, không khâu, hoặc sót gạc trong âm đạo. Bác sĩ xử lý tình trạng này chủ yếu là chăm sóc tại chỗ bằng cách rửa sạch vết thương với thuốc sát khuẩn, cắt bỏ chỉ khâu tầng sinh môn khi có mủ, dùng gạc băng vết thương và có thể sử dụng kháng sinh nếu cần.

Viêm niêm mạc tử cung: nguyên nhân chủ yếu là do sót nhau, nhiễm khuẩn ối, thực hiện thủ thuật kiểm soát tử cung, bóc nhau không đảm bảo vô khuẩn. Triệu chứng của viêm niêm mạc tử cung là sản phụ sốt khoảng 38 độ C sau khi sinh, mệt mỏi, sản dịch có mùi hôi ra nhiều, có thể lẫn máu và mủ, khám thấy tử cung hé mở, tử cung co lại chậm, ấn tử cung đau. Hình thái nặng hơn của viêm niêm mạc tử cung là viêm tử cung toàn bộ có thể gây viêm phúc mạc hoặc nhiễm trùng máu. Phương pháp điều trị tình trạng viêm niêm mạc tử cung là sử dụng thuốc kháng sinh, nếu nguyên nhân gây viêm tử cung toàn bộ phải cắt bỏ tử cung toàn phần.

Nhiễm trùng huyết: là hình thái bệnh nặng nhất trong nhiễm khuẩn hậu sản, với các triệu chứng như sốt cao liên tục, nhiệt độ dao động, kèm theo rét run, triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm độc như môi khô, lưỡi bẩn, khó thở, da vàng, áp xe. Ngoài các biểu hiện lâm sàng, bác sĩ thực hiện thêm xét nghiệm cấy máu và cấy sản dịch để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh. Nhiễm trùng huyết có thể gây nên những biến chứng như viêm thận, suy thận cơ năng, viêm màng não, viêm nội tâm mạc, áp xe… Điều trị bệnh bằng kháng sinh kết hợp cùng truyền máu, dùng thuốc trợ tim. Khi nhiệt độ sản phụ hạ, các bác sĩ thực hiện cắt bỏ tử cung bán phần nhằm loại trừ ổ nhiễm khuẩn tiên phát.

Ngoài ra, nhiễm khuẩn hậu sản còn có những hình thái như viêm phần phụ và dây chằng rộng, viêm phúc mạc tiểu khung, viêm phúc mạc toàn bộ, viêm tĩnh mạch.

3. Sản dịch

Sản dịch là tình trạng rất thường gặp ở sản phụ. Sản dịch là dịch tử cung và đường sinh dục chảy ra ngoài trong những ngày đầu tiên của thời kỳ hậu sản. Trong 3 ngày đầu, sản dịch gồm máu cục và máu loãng có màu đỏ sẫm, từ ngày thứ 4 đến thứ 8 sản dịch loãng hơn, từ ngày 9 trở đi sản dịch không có máu chỉ còn dịch trong hoặc trắng chứa bạch cầu và mô màng vỏ bị hoại tử. Hiện tượng sản dịch sẽ hết trong khoản 2 – 3 tuần sau sinh.

Bình thường sản dịch không có mủ, nhưng khi chảy qua âm hộ, âm đạo, sản dịch có thể nhiễm các vi khuẩn gây bệnh như tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn,… Sản dịch khi bị nhiễm khuẩn thường sẽ có mùi hôi.

Nếu sản dịch ra nhiều, kéo dài hoặc đã hết huyết đỏ sẫm lại tái ra máu, bác sĩ cần theo dõi sót nhau khi đẻ. Một số sản phụ có thể ra một ít máu qua đường âm đạo vào thời điểm 3 tuần sau sinh. Hiện tượng này gọi là thấy kinh non do niêm mạc tử cung phục hồi sớm.

Trong thời gian sản dịch, sản phụ không nên sử dụng tampon quá sớm trong khoảng 6 tuần đầu tiên mà chỉ nên sử dụng băng vệ sinh, vì có thể vô tình đưa vi khuẩn vào tử cung. Bên cạnh đó, sản phụ cần chú ý giữ gìn vệ sinh cá nhân bằng việc tắm rửa và làm sạch cơ thể hàng ngày, thường xuyên thay băng vệ sinh.

Sản phụ cần để ý tới những dấu hiệu sau sinh bất thường như chảy máu, đau bụng hoặc sốt, vì đây có thể là những dấu hiệu bị hậu sản sau sinh. Khi có bất kỳ dấu hiệu bị hậu sản sau sinh nào, sản phụ đừng nên chủ quan, mà hãy đến ngay bệnh viện để được bác sĩ chẩn đoán và điều trị.

4. Tiền sản giật sau sinh

Tiền sản giật sau sinh cũng giống như chứng tiền sản giật trong giai đoạn thai kỳ. Đây là một căn bệnh hậu sản hiếm gặp nhưng vẫn có thể xảy ra khi sản phụ tăng huyết áp và protein niệu xuất hiện ngay sau sinh. Thông thường, tiền sản giật hậu sản xảy ra trong vòng 48 giờ sau sinh, nhưng đôi khi muộn đến 6 tuần sau sinh.

Khi bệnh nhân mắc chứng tiền sản giật hậu sản, các bác sĩ phải khẩn trương tiến hành công tác điều trị ngay lập tức, nếu không bệnh có thể chuyển biến thành sản giật hay các biến chứng nguy hiểm khác.

Thông thường, sản phụ mắc tiền sản giật hậu sản thường sẽ có những triệu chứng như: tăng huyết áp, đạm niệu, có thể kèm theo nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, đau thượng vị, tiểu ít, phù, tăng cân nhanh. Tiền sản giật hậu sản có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, như:

Sản giật hậu sản: là chứng tiền sản giật kèm cơn co giật. Sản giật hậu sản có thể khiến não, gan và thận tổn thương vĩnh viễn. Nếu không được điều trị, biến chứng có thể gây tử vong

Phù phổi: Khi sản phụ bị phù phổi, nước sẽ tích trong phổi, đe dọa tính mạng người bệnh.

Thuyên tắc mạch: tình trạng thiếu máu nuôi, gây hoại tử các cơ quan.

Hội chứng HELLP: gồm giảm tiểu cầu, tăng huyết áp, tăng men gan. Hội chứng HELLP có thể đe dọa tính mạng của người bệnh.

Hiện nay vẫn chưa có phương pháp dự phòng chứng tiền sản giật hậu sản. Sản phụ nên chuẩn bị cho bản thân những kiến thức về bệnh, để có thể liên hệ với cơ sở y tế gần nhất khi có dấu hiệu bệnh. Bên cạnh đó, sản phụ nên theo dõi sát huyết áp và lưu ý những dấu hiệu bất thường về sức khỏe của cơ thể trong giai đoạn hậu sản.

5. Nhiễm trùng đường tiết niệu sau sinh

Nguyên nhân của bệnh viêm đường tiết niệu là do bộ phận sinh dục nữ có niệu đạo ngắn, gần hậu môn nên vi khuẩn rất dễ xâm nhập và gây bệnh. Ở phụ nữ sau sinh, việc sử dụng băng vệ sinh lâu ngày do tình trạng ra sản dịch tạo điều kiện thuận lợi để vi khuẩn xâm nhập niệu đạo. Trong một số trường hợp, vi khuẩn có thể di chuyển tới thận, gây viêm thận.

Khi mắc bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu sau sinh, sản phụ thường buồn tiểu nhiều lần nhưng lượng nước tiểu lại rất ít. Khi tiểu, sản phụ có cảm giác đau buốt, ngứa rát và nước tiểu bị đổi màu. Ngoài ra, sản phụ còn đau âm ỉ vùng bụng dưới. Trong trường hợp nặng, người bệnh có thể gặp các triệu chứng như sốt, buồn nôn, ớn lạnh.

Khi xuất hiện những triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu sau sinh, sản phụ cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để các bác sĩ thăm khám và điều trị. Bên cạnh đó, sản phụ cần lưu ý đến chế độ ăn uống và vệ sinh cá nhân để phòng ngừa bệnh. Cụ thể, sản phụ nên ăn những loại trái cây có chứa nhiều vitamin C như bưởi, nước chanh. Vì vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ giúp cải thiện chức năng hệ thống miễn dịch, yếu tố rất cần thiết trong quá trình điều trị viêm đường tiết niệu.

Ngoài ra, sản phụ nên uống khoảng 2,5 lít nước mỗi ngày giúp hỗ trợ quá trình đi tiểu, giúp loại bỏ dần vi khuẩn ra khỏi đường tiết niệu. Sản phụ lưu ý không nên nhịn tiểu vì nước tiểu càng ứ đọng, mầm bệnh càng có cơ hội sinh sôi. Lưu ý quan trọng nhất giúp sản phòng ngừa bệnh hiệu quả là giữ vệ sinh vùng kín sạch sẽ.

Biện pháp phòng ngừa biến chứng hậu sản

Chăm sóc sức khỏe

Đối với các mẹ, quá trình chăm sóc sau sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe về sau. Theo các chuyên gia, mẹ được chăm sóc cẩn thận sẽ mau hồi phục và tránh được các biến chứng hậu sản nguy hiểm. Sau khi sinh mẹ cần được theo dõi sức khỏe liên tục trong vòng 3 ngày. Trong khoảng thời gian ấy, mẹ cần:

  • Theo dõi huyết áp
  • Chú ý dấu hiệu của sốc, choáng, sự co của tử cung
  • Theo dõi màu, số lượng, mùi của sản dịch
  • Chú ý thể chất và tinh thần để kịp thời phát hiện các tình trạng băng huyết, sản dịch, sót nhau thai, nhiễm khuẩn hậu sản…
  • Sản phụ nên vận động và đi lại ngay khi có thể và
  • Theo dõi lượng nước tiểu, số lần đại tiện để hạn chế liệt ruột và bàng quang.
  • Sản phụ sau sinh còn cần phải giữ ấm cơ thể, không để cơ thể nhiễm lạnh, không dùng quạt trực tiếp. Đặc biệt cần nằm trong phòng kín không có gió lùa, không ra ngoài khi trời gió lạnh, không sử dụng nước lạnh.
  • Vệ sinh vùng kín đóng vai trò quan trọng để tránh các hậu quả hậu sản sau sinh. Phụ nữ cần mặc quần áo rộng rãi để sản dịch nhanh thoát ra ngoài, thay quần áo lót thường xuyên và vệ sinh vùng kín sạch sẽ nhằm tránh viêm nhiễm.
  • Mẹ vừa mới trải qua một cuộc chuyển dạ nên cần phải có một chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ dinh dưỡng, giúp mau hồi phục sức khỏe và có đủ sữa cho con bú.

Chế độ ăn uống của sản phụ sau sinh cần lưu ý:

  • Sản phụ không được ăn gì trong vòng 6 giờ đầu sau mổ. Chú ý nguyên tắc sản phụ sẽ ăn từ lỏng đến đặc, ăn cơm khi đã xì hơi.
  • Trong ngày đầu tiên sau sinh, sản phụ nên uống nước lọc, nước đường, ăn cháo loãng. Sau khi xì hơi, sản phụ ăn uống như bình thường, tăng cường thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt, cá, trứng, sữa…,
  • Tránh các gia vị có chất kích thích như ớt, cà phê, trà sẽ gây ảnh hưởng đến việc tiết sữa. Thay vào đó, mẹ cần uống đủ nước, khoảng 2 lít nước mỗi ngày, ăn chín, tăng cường rau xanh, trái cây và uống thêm nước hoa quả, sữa… để tránh táo bón.
  • Sản phụ nên ăn những thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt, cá, trứng, sữa, trái cây…, tránh các gia vị có chất kích thích như ớt, cà phê, trà sẽ gây ảnh hưởng đến việc tiết sữa.
  • Bổ sung dinh dưỡng, nhất là thực phẩm dễ tiêu hóa, bữa ăn cần đầy đủ các thành phần như ngũ cốc, đạm, chất béo, chất xơ, vitamin để cơ thể nhanh chóng phục hồi.

Chăm sóc tinh thần

Ngủ đủ giấc cho bà mẹ là điều hết sức quan trọng. Những người thân trong gia đình cần hỗ trợ chăm sóc bé để cho mẹ ngủ. Trung bình mỗi ngày, mẹ ngủ khoảng 8 – 9 tiếng. Lúc ngủ, cơ thể người phụ nữ sẽ lấy lại sức khỏe, năng lượng và giúp sự tiết sữa tốt. Đồng thời giúp người mẹ có tinh thần thoải mái, tránh được căng thẳng, trầm cảm sau sinh.

Ngoài ra, trách nhiệm và sự quan tâm của người thân trong gia đình, đặc biệt là người chồng đối với người vợ sau khi sinh là rất quan trọng. Việc cần làm lúc bấy giờ là sự thấu hiểu, sẻ chia những lo lắng, băn khoăn với vợ, chăm con và giúp đỡ việc nhà để vợ có thời gian nghỉ ngơi. Bản thân người mẹ sau sinh nên gặp gỡ, tâm sự với bạn bè để giải tỏa tâm lý, tích cực lạc quan hơn.

Với các mẹ sau sinh, việc phục hồi sức khỏe trong giai đoạn này là vấn đề vô cùng quan trọng. Mẹ càng sớm phục hồi sức khỏe càng hạn chế tối đa các bệnh hậu sản xuất hiện. Hy vọng với những tổng hợp về các chứng bệnh hậu sản, triệu chứng và cách phòng ngừa, khắc phục sẽ phần nào giúp ích cho mẹ và người thân.